Khi hàng hóa đã được thông quan để đưa ra thị trường – đến tay người tiêu dùng hoặc là đưa vào quy trình sản xuất, cơ quan Hải quan vẫn có thể thực hiện kiểm tra sau thông quan để xác minh thông tin khai báo. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch, đúng quy định và giúp doanh nghiệp duy trì sự uy tín trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Để hiểu rõ hơn về quy trình này, mời các bạn cùng SHN Express tìm hiểu thêm nhé!
Kiểm tra sau thông quan là gì?
Kiểm tra sau thông quan là hoạt động do cơ quan hải quan thực hiện để kiểm tra các hồ sơ, sổ sách kế toán, chứng từ kế toán và các tài liệu liên quan đến hàng hóa đã thông quan. Trong một số trường hợp các cơ quan chức năng có thể sẽ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Đây là quy trình quan trọng để xác minh tính chính xác và trung thực của các thông tin mà doanh nghiệp đã khai báo với cơ quan hải quan, đồng thời đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến xuất nhập khẩu. (Căn cứ theo Điều 77 Luật Hải quan năm 2014)
Mục đích của công tác kiểm tra sau thông quan không chỉ đơn thuần là xác minh tính chính xác của các thông tin khai báo, mà còn đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Hoạt động này cũng giúp phát hiện và ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, đảm bảo tuân thủ quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp.
Quy trình kiểm tra sau thông quan thường được thực hiện trong vòng 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan. Địa điểm kiểm tra có thể là tại trụ sở của cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở chính, chi nhánh, nơi sản xuất hoặc kho bãi của doanh nghiệp. Điều này mang lại tính linh hoạt trong việc triển khai quy trình mà vẫn đảm bảo hiệu quả kiểm tra.
Những trường hợp sẽ tiến hành kiểm tra sau thông quan
03 trường hợp kiểm tra sau thông quan
Căn cứ theo Điều 78 Luật Hải quan 2014, kiểm tra sau thông quan được áp dụng trong ba trường hợp dưới đây:
- Trường hợp 1: Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trường hợp 2: Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra sau thông quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
- Trường hợp 3. Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.”
Địa điểm thực hiện kiểm tra sau thông quan
Tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan, yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan. Thời gian kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 05 ngày làm việc.
2. Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra. Người khai hải quan có trách nhiệm giải trình, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Trong thời gian kiểm tra, người khai hải quan có quyền giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ hải quan.
Việc xử lý kết quả kiểm tra được quy định như sau:
- Trường hợp thông tin, chứng từ, tài liệu được cung cấp và nội dung đã giải trình chứng minh nội dung khai hải quan là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận;
- Trường hợp không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng hoặc người khai hải quan không cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, không giải trình theo yêu cầu kiểm tra thì cơ quan hải quan quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra phải ký thông báo kết quả kiểm tra và gửi cho người khai hải quan.
Tại trụ sở người khai hải quan
Căn cứ điều điều 80 Luật hải quan 2014 được hướng dẫn bởi Điều 98 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan:
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc;
- Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan trong địa bàn quản lý của Cục.
Trường hợp kiểm tra doanh nghiệp không thuộc phạm vi địa bàn quản lý được phân công, Cục Hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét phân công đơn vị thực hiện kiểm tra.
Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan thực hiện theo kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
Thời hạn kiểm tra sau thông quan:
- Thời hạn kiểm tra sau thông quan được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 10 ngày làm việc. Thời gian kiểm tra được tính từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã ký quyết định kiểm tra có thể gia hạn một lần không quá 10 ngày làm việc;
- Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
Trình tự, thủ tục kiểm tra sau thông quan:
- Công bố quyết định kiểm tra sau thông quan khi bắt đầu tiến hành kiểm tra;
- Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra sau thông quan;
- Lập biên bản kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra;
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải ký kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan. Trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền thì thời hạn ký kết luận kiểm tra được tính từ ngày có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền có ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
Trường hợp người khai hải quan không chấp hành
Nếu người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn cho cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ, tài liệu đã thu thập, xác minh để quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Quy trình kiểm tra sau thông quan
Quy trình kiểm tra sau thông quan sẽ bao gồm 8 bước cụ thể như sau:
Bước 1: Thu thập, phân tích, nhận định thông tin.
Thu thập thông tin là hoạt động nghiệp vụ thường xuyên của công chức/nhóm công chức thực hiện trong quy trình kiểm tra sau thông quan. Nguồn thông tin thường được thu thập từ hệ thống cơ sở dữ liệu hải quan hoặc thu thập thông tin bằng văn bản từ người khai hải quan.
Khi này người thu thập thông tin sẽ ưu tiên các nguồn dữ liệu trên các hệ thống trên các cơ sở dữ liệu và hoạt động nghiệp vụ của ngành hải quan. Nếu kết quả thu thập thông tin từ cơ quan hải quan có dấu hiệu rủi ro nhưng chưa đầy đủ, rõ ràng thì sẽ tiến hành thu thập thêm thông tin từ người khai hải quan.
Trên cơ sở các nguồn thông tin, nội dung thông tin thu thập được, công chức/nhóm công chức thực hiện phân loại hồ sơ, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các các mức độ rủi ro khác nhau.
Đối với trường hợp được phân loại có mức độ rủi ro cao, công chức/nhóm công chức thực hiện tra cứu, rà soát thông tin, dữ liệu trong hệ thống thông tin quản lý tờ khai hải quan (đã được thông quan trong thời hạn 5 năm) từ đó thực hiện lựa chọn đề xuất kiểm tra.
Bước 2: Đề xuất kiểm tra theo dấu hiệu, rủi ro
Sau khi thực hiện phân tích thông tin, nhóm công chức sẽ tiến hành lựa chọn đối tượng kiểm tra. Lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông quan tại trụ sở chi cục Hải quan và trụ sở chi cục Kiểm tra sau thông quan.
Đối với kiểm tra tại chi cục Hải quan, những trường hợp thường được lựa chọn kiểm như: hàng hóa luồng xanh chưa được kiểm tra thực tế trước đó, trường hợp có dấu hiệu vi phạm, có rủi ro thuế.
Bước 3: Người có thẩm quyền quyết định
Người có thẩm quyền ký ban hành Quyết định kiểm tra theo quy định tại Điều 144 Thông tư 38/2015/TT-BTC xem xét đề xuất của công chức/nhóm công chức về dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro, kế hoạch được giao để phê duyệt nội dung đề xuất và ký ban hành Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan/trụ sở người khai hải quan theo mẫu số 01/2015-KTSTQ (Đoàn kiểm tra/nhóm kiểm tra phải có ít nhất 2 người).
Quyết định kiểm tra phải có số, ký hiệu, phải được đơn vị mở sổ theo dõi từ khi phát hành đến khi cập nhật xong kết quả xử lý vụ việc.
Bước 4: Thực hiện kiểm tra
Căn cứ Quyết định kiểm tra đã được ký, Trưởng đoàn kiểm tra họp đoàn kiểm tra phân công việc chuẩn bị, lập kế hoạch kiểm tra chi tiết:
-Phạm vi kiểm tra; nội dung kiểm tra; thời gian kiểm tra; dự kiến những công việc phải làm; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn kiểm tra; dự kiến các tình huống và biện pháp xử lý tình huống; thông tin liên lạc; kế hoạch hậu cần,…) để tổ chức, thực hiện cuộc kiểm tra.
4.1. Công bố quyết định kiểm tra
Nội dung công bố gồm: trách nhiệm, quyền hạn của trưởng đoàn và các thành viên đoàn kiểm tra, quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan theo quy định pháp luật;
Yêu cầu người khai hải quan kiểm tra lại nội dung của Quyết định trước khi tiếp nhận Quyết định kiểm tra;
Những công việc người khai hải quan phải làm và những gì phải cung cấp; bản quyết định được trao cho người có thẩm quyền đại diện cho người khai hải quan
4.2. Ký biên bản công bố quyết định kiểm tra
Việc công bố quyết định kiểm tra được lập thành Biên bản công bố Quyết định kiểm tra theo mẫu số 09/2015-KTSTQ tại phiên/ngày làm việc đầu tiên tại trụ sở người khai hải quan.
Người công bố quyết định kiểm tra và người đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan cùng ký vào Biên bản công bố (người khai hải quan đồng thời đóng dấu trên Biên bản công bố).
4.3. Tiến hành kiểm tra
Có 2 hình thức kiểm tra sau thông quan là tại Trụ sở cơ quan Hải quan và tại Trụ sở doanh nghiệp. Việc lựa chọn hình thức kiểm tra phụ thuộc vào Cơ quan Hải quan quyết định.
Tại Trụ sở cơ quan Hải quan:
- Thời gian kiểm tra kéo dài tối đa 5 ngày. Nhóm kiểm tra sẽ làm rõ nội dung kiểm tra, các dấu hiệu nghi vấn, yêu cầu người khai hải quan giải trình, làm rõ và cung cấp chứng từ, tài liệu chứng minh.
- Khi người khai hải quan có ý kiến giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra thì giải trình bằng văn bản, hồ sơ, tài liệu (được người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp ký, đóng dấu), kèm dữ liệu điện tử (nếu có) chứng minh nội dung giải trình.
Tại Trụ sở doanh nghiệp:
- Thời gian kiểm tra kéo dài tối đa 10 ngày. Việc kiểm tra, lập biên bản, ký biên bản, các hồ sơ tài liệu cần thiết người khai hải quan phải cung cấp, xuất trình được thực hiện theo kế hoạch kiểm tra và chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn kiểm tra.
- Trong thời gian thực hiện quyết định kiểm tra, nếu phát hiện các tình tiết mới cần phải xác minh thì Trưởng đoàn thực hiện việc xác minh hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ký văn bản, triển khai thực hiện kiểm tra phân công người khác xác minh theo đề nghị của Trưởng đoàn kiểm tra.
Bước 5: Báo cáo kết quả kiểm tra
Sau khi kết thúc thời gian kiểm tra, trong thời hạn tối đa 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra.
Nhóm kiểm tra/đoàn kiểm tra lập báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra theo các trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 142 và khoản 4, Điều 143 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Người có thẩm quyền ký thông báo kết quả kiểm tra/kết luận kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo xử lý các công việc liên quan đến kết quả kiểm tra theo quy định.
Bước 6: Kết luận kiểm tra
Dự thảo kết luận kiểm tra: Kết thúc kiểm tra, người có thẩm quyền kết luận kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo Đoàn kiểm tra lập dự thảo Bản kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan
Bước 7: Quyết định xử lý kết quả kiểm tra
Sau khi có kết quả sau kiểm tra, bộ phận chức năng sẽ thực hiện xử lý các công việc liên quan đến kết quả kiểm tra như quyết định ấn định thuế, Xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp có vi phạm, giải quyết kiểu nại, tham gia giải quyết tố tụng hình sự.
Bước 8: Cập nhật phản hồi hệ thống và lưu trữ
Trên đây là chi tiết các bước thực hiện quy trình kiểm tra sau thông quan. Trong quy trình này đa phần được thực hiện bởi các cơ quan chức năng của Cục Hải quan.
Tạm kết
Là đơn vị vận chuyển hàng hoá với hơn 11 năm kinh nghiệm chuyên tuyến VN đi đến 200 quốc gia, vùng lãnh thổ và ngược lại, Ship Hàng Nhanh Express có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và Logistics, hy vọng bài viết trên đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về Quy Trình Kiểm Tra Sau Thông Quan kỹ và chi tiết nhất.
Mọi chi tiết hoặc cần dịch vụ vận chuyển quốc tế uy tín, vui lòng liên hệ:
Thông tin liên hệ:
- Ship Hàng Nhanh Express VP Hà Nội: 29 Triệu Việt Vương, Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Ship Hàng Nhanh Express VP HCM: Số 65 Yên Thế, P2, Tân Bình, HCM
- Ship Hàng Nhanh Express VP Đà Nẵng: 39B Tiểu La, Q. Hải Châu, Đà Nẵng.
- Tổng Đài Hỗ Trợ: 1900.58.58.52
- Tel: 0927.33.2828 – 0859.33.2828 – 0856.33.2828